Hotline: 0988.816.815     vie    eng

Đo Độ Trơn Chảy Của Bột Mì

21. 11. 19
Được viết: 19 Tháng 11 2021

ỨNG DỤNG

Được sử dụng để nướng bánh và nấu ăn

THIẾT BỊ THỬ NGHIỆM

Dụng cụ: Máy đo độ trơn chảy của bột

Khay: 230cc, đường kính 6 inch (thể tích tiêu chuẩn)

Loại nắp: Nắp dạng Vane, 33cc, đường kính 6 inch

                 Nắp tường, hoàn thiện 2B, đường kính 6 inch

Loại kiểm tra: Flow Function Test, Wall Friction Test 

Nhiệt độ: Nhiệt độ phòng (70-72°F) 

Độ ẩm: 24%

 

PHƯƠNG PHÁP

Máy đo độ trơn chảy của bột Brookfield được trang bị phần mềm Powder Flow Pro để tự động điều khiển thiết bị và thu thập dữ liệu. Bột được cho vào trong khay và dàn đều ra. Sau khi ghi trọng lượng của mẫu và nhập vào phần mềm, tiến hành chạy flow function test tiêu chuẩn và wall friction test. Thời gian cần thiết cho mỗi bài kiểm tra lần lượt là 25 phút và 13 phút.

 

CÁC THÔNG SỐ ĐO

Khả năng chảy: rất kết dính đến dính

Ma sát thành: 12° (0.5 kPa) đến 9.5° (4.75 kPa) 

Tỷ trọng khối: 530 kg/m3 (fill density) đến 880 kg/m3

 

PHÂN TÍCH

Hình dạng phễu: Hình nón

Kích thước vòng cung tới hạn: Phễu phẳng: 71,7 mm

Phễu hình nón: 143,3 mm

Đường kính lỗ (rat-hole): Phụ thuộc vào đường kính thùng

 

KẾT QUẢ

Hình 1 cho thấy khả năng chảy của bột ở các mức ứng suất cố kết khác nhau. Những kết quả này cho thấy rằng bột mì nói chung là kết dính ngoại trừ ở mức độ ứng suất cố kết rất thấp, nơi nó bắt đầu rơi vào phạm vi kết dính rất cao (dưới 2 kPa).

Chú ý: Dữ liệu của Flow Function được biểu diễn bằng đường màu đỏ. Khi diễn dải đồ thì Flow Function dữ liệu được đọc từ bên phải sang bên trái. Điểm dữ liệu ngoài cùng bên phải là chỉ báo về dòng chảy của bột khi phều đầy; điểm ngoài cùng bên trái biểu diễn dòng chảy của bột khi phễu gần như rỗng. Các đường màu tím là Chỉ số lưu lượng chuẩn giúp phân biệt các loại hành vi khác nhau của dòng chảy thông qua các mức độ cố kết, từ chảy tự do” (phân đoạn dưới cùng) đến “không chảy” (hầu hết phân đoạn trên cùng).

flou2 

Hình 1: Đồ thị Flow Function của bột mì.

Failure Strength - Consolidating Stress

 

Hình 2 biểu diễn góc ma sát của thành ở các mức ứng suất pháp tuyến khác nhau. Góc của ma sát thành đại diện cho ma sát giữa bột trượt trên thành của phễu hoặc máng khi bắt đầu chảy. Trong thử nghiệm này, một nắp bằng thép không gỉ 304 đã được sử dụng, minh họa ma sát sẽ như thế nào nếu bột ở trong một phễu bằng thép không gỉ. Góc ma sát của thành> 30 ° cho thấy vật liệu sẽ khó trượt so với bề mặt này. Ở ứng suất pháp tuyến thấp khoảng 0,5 kPa, góc ma sát hiệu quả của tường là khoảng 12 ° và giảm xuống khoảng 9,5 ° ở mức ứng suất pháp tuyến cao hơn (4,75 kPa).

Chú ý: Bài kiểm tra Wall Friction test và the Flow Function test là 2 kiểm tra độc lập. Flow Function test đo dòng chảy của bột đi qua lỗ trong khi Wall Friction test đo dòng chảy của bột so cấu trúc của một vật liệu cụ thể.

flou3

Hình 2: Biểu đồ ma sát thành của bột mì

Effective Angle of Wall vs. Normal Stress

 

Hình 3 biểu diễn tỷ trọng khối của vật liệu ở các mức ứng suất cố kết khác nhau. Biểu đồ này cho biết bột mì có fill density khoảng 530 kh/m3 và tăng lên đến 880 kg/m3 ở khoảng ứng suất cố kết 4.5 kPa. Nhìn chung, bột chảy tự do sẽ cho thấy những thay đổi rất nhỏ (dưới 30%) về tỷ trọng khối, trong khi bột kết dính hoặc chảy kém nói chung sẽ cho thấy sự gia tăng lớn (lớn hơn 30%) về tỷ trọng khối. Trong trường hợp này, sự thay đổi mật độ khối là 66% cho thấy vật liệu kết dính hơn, khó chảy hơn.

flou4

Hình 3: Biểu đồ tỷ trọng khối của bột mì

Tỷ trọng - Ứng suất cố kết

 

KẾT LUẬN

Bột mì là loại bột rất kết dính ở mức ứng suất cố kết thấp và dính ở mức ứng suất cố kết cao. Điều này có nghĩa là bột mì có thể gặp các vấn đề về khả năng chảy khi phễu rỗng. Những vấn đề có thể xảy ra như tạo vòm (khi bột tạo thành cầu kết dính trên đầu ra) và tạo rat-holing. Kích thước rat-holing tới hạn phụ thuộc vào đường kính thùng chứa. Phần mềm Powder Flow Pro có thể tự động tính toán đường kính lỗ rat-hole khi đường kính thùng được nhập vào. Kích thước vòm tới hạn được xác định 4.192 inch (104.8mm) và cung cấp một ước tính thận trọng để ngăn chặn hiện tượng tạo vòm xảy ra, với điều kiện kích thước tối thiểu của đuôi phễu vượt quá giá trị này. Kích thước vòm lớn trong trường hợp này cho thấy vật liệu này sẽ khó chảy.

 

Liên hệ tư vấn : This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

unnamed