Hotline: 0988.816.815     vie    eng

Đo Độ Trơn Chảy Bột Của Sữa Bột Trẻ Em

21. 11. 19
Được viết: 19 Tháng 11 2021

 ỨNG DỤNG

Cung cấp chất bổ sung dinh dưỡng cho trẻ sơ sinh đến 12 tháng tuổi.

THIẾT BỊ THỬ NGHIỆM

Dụng cụ: Máy đo độ trơn chảy của bột (PFT)

Khay: dung tích 230cc, đường kính 6 inch

Loại nắp: Nắp Vane (Vane Lid), 304 s/s, 33cc, đường kính 6 inch (Flow Function)

                Nắp tường (Wall Lid), 304 s / s, hoàn thiện 2B, đường kính 6 inch (Wall Friction)

Loại kiểm tra: Flow Function Test, Wall Friction Test 

Nhiệt độ: Nhiệt độ phòng (70-72 ° F)

Độ ẩm: 24%

 

PHƯƠNG PHÁP THỬ NGHIỆM

Máy đo đô trơn chảy của bột Brookfield được trang bị phần mềm Powder Flow Pro để tự động điều khiển thiết bị và thu nhập dữ liệu, đã được sử dụng để kiểm tra sữa bột cho trẻ em. Sữa bột trẻ em được cho vào khay, sau đó dùng dụng cụ để dàn đều bột trong khay. Sau khi ghi lại trọng lượng mẫu và nhập nó vào trong phần mềm, tiến hành thực hiện Flow Function Test tiêu chuẩn và sau đó là Wall Friction Test. Thời gian cần thiết cho mỗi bài kiểm tra lần lượt là 35 phút và 20 phút.

 

CÁC THÔNG SỐ ĐO

Khả năng chảy: Từ rất dính đến dễ chảy

Ma sát tường 16.5o

Tỷ trọng khối: 440 kg / m³ (fill density) đến 620 kg / m³ (12,5 kPa)

 

PHÂN TÍCH

Hình dạng phễu: hình nón

Hệ số độ cong dòng chảy 1.40

Kích thước vòm tới hạn 5.456 inch (136.4 mm)

Đường kính lỗ: Phụ thuộc vào đường kính thùng

 

KẾT QUẢ

Hình 1 biểu diễn tính chất chảy của sữa bột trẻ em ở các mức độ ứng suất cố kết khác nhau. Các kết quả này cho thấy rằng công thức sữa bột nói chung dễ chảy trừ giá trị mức độ ứng suất cố kết thấp ở chỗ nó bắt đầu rơi vào phạm vi kết dính và rất kết dính (dưới 3 kPa).

for2

 

Hình 1: Đặc điểm dòng chảy của sữa bột trẻ em

 

Hình 2 thể hiện các góc của ma sát thành ở các mức ứng suất pháp tuyến khác nhau. Góc của ma sát thành đại diện cho ma sát giữa bột trượt trên thành của phễu hoặc máng khi bắt đầu chảy. Trong thử nghiệm này, một nắp bằng thép không gỉ đã được sử dụng, minh họa ma sát sẽ như thế nào nếu sữa bột trẻ em ở trong một phễu bằng thép không gỉ. Góc ma sát hiệu quả của tường đối với loại bột này vẫn không đổi 16.75 ° trong tất cả các mức ứng suất pháp tuyến.

for3

Hình 2: Ma sát thành của sữa bột trẻ em

 

Hình 3 biểu diễn tỷ trọng khối của vật liệu ở các mức độ ứng suất cố kết khác nhau. Biểu đồ này cho biết rằng sữa bột trẻ em có fill density khoảng 440kg/m3 và tăng lên khoảng 620kg/m3 ở khoảng 12.5 kPa ứng suất cố kết. Nhìn chung, một loại bột chảy tự do sẽ cho thấy những thay đổi rất nhỏ về tỷ trọng khối trong khi loại bột kết dính hoặc chảy kém nói chung sẽ cho thấy sự gia tăng lớn về tỷ trọng khối.

for4

Hình 3: Tỷ trọng khối của sữa bột

 

KẾT LUẬN

Sữa bột trẻ em chất kết dính tốt ở mức độ ứng suất cố kết thấp và dễ chảy ở giá trị ứng suất cố kết cao. Điều này có nghĩa là sữa bột tẻ em có có vấn đề về độ chảy khi phễu rỗng. Các vấn đề có thể xảy ra bao gồm tạo vòm (khi bột tạo thành một cầu kết dính ở đầu ra) và tạo ratholing (khi bột chỉ chảy ra từ tâm, để lại phần còn lại của vật liệu không chuyển động trên thành). Kích thước vòm, là 5.456 inch (136.4 mm) cung cấp một ước tính thận trọng để ngăn chặn hiện tượng tạo vòm xảy ra, với điều kiện kích thước tối thiểu của đuôi phễu vượt quá giá trị này. Kích thước lỗ rathole tới hạn phụ thuộc vào đường kính của thùng. Phần mềm Powder Flow Pro có thể tự động tính toán đường kính rathole khi đường kính thùng được nhập.

 

Liên hệ tư vấn : This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

unnamed